Thông tin về nghị định 64/2024/NĐ-CP về gia hạn nộp thuế năm 2024

Thông tin về nghị định 64/2024/NĐ-CP về gia hạn nộp thuế năm 2024

Thông tin về nghị định 64/2024/NĐ-CP về gia hạn nộp thuế năm 2024

Thông tin về nghị định 64/2024/NĐ-CP về gia hạn nộp thuế năm 2024

Thông tin về nghị định 64/2024/NĐ-CP về gia hạn nộp thuế năm 2024
Thông tin về nghị định 64/2024/NĐ-CP về gia hạn nộp thuế năm 2024
Solutions for businesses - professional, reputable units in the field of company establishment and accounting services
hotline090 878 2962
emailphuong.acotax@gmail.com
Tiếng Việt Tiếng Anh
Giải pháp doanh nghiệp - đơn vị chuyên nghiệp, uy tín trong lĩnh vực thành lập công ty và dịch vụ kế toán Liên Hệ Ngay Liên Hệ Ngay
Thông tin về nghị định 64/2024/NĐ-CP về gia hạn nộp thuế năm 2024
Ngày đăng: 25/07/2024

    Trong bối cảnh kinh tế Việt Nam đang ngày càng phát triển và đối mặt với nhiều thách thức, việc quản lý tài chính và thuế trở nên vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp. Để hỗ trợ các doanh nghiệp vượt qua khó khăn, năm 2024 này, Chính phủ đã ban hành Nghị định 64 về gia hạn nộp thuế. Đây là một biện pháp thiết thực nhằm giảm bớt gánh nặng tài chính, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, cá nhân duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh. Bài viết này của Tư Vấn Kế Toán Thuế ACO sẽ đi sâu vào việc tìm hiểu những nội dung chính của Nghị định 64, cùng với những lợi ích mà nó mang lại cho cộng đồng doanh nghiệp tại Việt Nam trong năm 2024.

     

    gia hạn nộp thuế

    Nghị định 64 của Chính phủ ban hành về việc gia hạn nộp thuế cho doanh nghiệp năm 2024

     

    Thông tin về nghị định 64/2024/NĐ-CP về gia hạn nộp thuế năm 2024

    Ngày 17 - 6 - 2024, Chính phủ đã chính thức ban hành Nghị định 64/2024/NĐ-CP với những quy định mới về việc gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, và tiền thuê đất trong năm 2024.

    Đối tượng được Nghị định quy định được gia hạn

    1. Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động sản xuất trong các ngành kinh tế sau:

    a) Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản;

    b) Sản xuất, chế biến thực phẩm; dệt; sản xuất trang phục; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác; sản xuất kim loại; gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học; sản xuất ô tô và xe có động cơ khác; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế;

    c) Xây dựng;

    d) Hoạt động xuất bản; hoạt động điện ảnh, sản xuất chương trình truyền hình, ghi âm và xuất bản âm nhạc;

    đ) Khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên (không gia hạn đối với thuế thu nhập doanh nghiệp của dầu thô, condensate, khí thiên nhiên thu theo hiệp định, hợp đồng);

    e) Sản xuất đồ uống; in, sao chép bản ghi các loại; sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị); sản xuất mô tô, xe máy; sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị;

    g) Thoát nước và xử lý nước thải.

    1. Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động kinh doanh trong các ngành kinh tế sau:

    a) Vận tải kho bãi; dịch vụ lưu trú và ăn uống; giáo dục và đào tạo; y tế và hoạt động trợ giúp xã hội; hoạt động kinh doanh bất động sản;

    b) Hoạt động dịch vụ lao động và việc làm; hoạt động của các đại lý du lịch, kinh doanh tua du lịch và các dịch vụ hỗ trợ, liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch;

    c) Hoạt động sáng tác, nghệ thuật và giải trí; hoạt động của thư viện, lưu trữ, bảo tàng và các hoạt động văn hóa khác; hoạt động thể thao, vui chơi giải trí; hoạt động chiếu phim;

    d) Hoạt động phát thanh, truyền hình; lập trình máy vi tính, dịch vụ tư vấn và các hoạt động khác liên quan đến máy vi tính; hoạt động dịch vụ thông tin;

    đ) Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai khoáng.

    1. Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển; sản phẩm cơ khí trọng điểm.
    2. Doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ được xác định theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2017 và Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

    Các ngành kinh tế, lĩnh vực của doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được quy định tại các mục (1), (2) và (3) là các ngành, lĩnh vực mà doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh và phát sinh doanh thu trong năm 2023 hoặc 2024.

     

    gia hạn nộp thuế

     

    Trình tự và thủ tục gia hạn nộp thuế theo nghị định 64 năm 2024

    1. Người nộp thuế kê khai và nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế thuộc đối tượng được gia hạn phải gửi Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất. Giấy đề nghị này có thể gửi qua phương thức điện tử, trực tiếp đến cơ quan thuế, hoặc qua dịch vụ bưu chính theo Mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Việc nộp Giấy đề nghị gia hạn phải thực hiện một lần cho toàn bộ số thuế và tiền thuê đất phát sinh trong các kỳ tính thuế được gia hạn cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế theo tháng hoặc quý theo quy định. Nếu Giấy đề nghị gia hạn không nộp cùng thời điểm với hồ sơ khai thuế, thì hạn chót nộp là ngày 30/9/2024. Cơ quan thuế sẽ gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất cho các kỳ phát sinh được gia hạn trước khi nộp Giấy đề nghị gia hạn.
    2. Trong trường hợp người nộp thuế có các khoản được gia hạn thuộc nhiều địa bàn do các cơ quan thuế khác nhau quản lý, cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế phải truyền thông tin về Giấy đề nghị gia hạn cho các cơ quan thuế có liên quan.
    3. Người nộp thuế tự xác định và chịu trách nhiệm về việc đề nghị gia hạn đảm bảo đúng đối tượng theo Nghị định này. Nếu gửi Giấy đề nghị gia hạn sau ngày 30/9/2024, sẽ không được gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất. Trong trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế được gia hạn dẫn đến tăng số tiền phải nộp và gửi đến cơ quan thuế trước khi hết thời hạn nộp thuế được gia hạn, số thuế được gia hạn bao gồm cả số tăng thêm do khai bổ sung. Nếu khai bổ sung sau thời hạn nộp thuế được gia hạn, sẽ không được gia hạn số tiền phải nộp do khai bổ sung.
    4. Cơ quan thuế không cần thông báo cho người nộp thuế về việc chấp nhận gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất. Trong thời gian gia hạn, nếu xác định người nộp thuế không thuộc đối tượng được gia hạn, cơ quan thuế sẽ thông báo bằng văn bản và người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế, tiền thuê đất và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước. Nếu sau khi hết thời gian gia hạn, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện người nộp thuế không thuộc đối tượng được gia hạn, người nộp thuế phải nộp số tiền thuế còn thiếu, tiền phạt và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước.
    5. Không tính tiền chậm nộp đối với số tiền thuế và tiền thuê đất được gia hạn trong thời gian được gia hạn, bao gồm cả trường hợp người nộp thuế gửi Giấy đề nghị gia hạn sau khi đã nộp hồ sơ khai thuế và trường hợp cơ quan có thẩm quyền xác định người nộp thuế được gia hạn có số phải nộp tăng thêm. Nếu cơ quan thuế đã tính tiền chậm nộp đối với các hồ sơ thuế thuộc trường hợp được gia hạn, cơ quan thuế sẽ điều chỉnh lại và không tính tiền chậm nộp.
    6. Chủ đầu tư các công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước và các khoản thanh toán từ nguồn ngân sách nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản của các dự án sử dụng vốn ODA phải gửi kèm thông báo cơ quan thuế đã tiếp nhận Giấy đề nghị gia hạn hoặc Giấy đề nghị gia hạn có xác nhận đã gửi cơ quan thuế của nhà thầu khi làm thủ tục thanh toán với Kho bạc Nhà nước. Kho bạc Nhà nước sẽ dựa trên hồ sơ của chủ đầu tư để chưa thực hiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng trong thời gian gia hạn. Khi hết thời gian gia hạn, nhà thầu phải nộp đủ số thuế được gia hạn theo quy định.

    (Điều 5 Nghị định 64/2024/NĐ-CP)

     

    gia hạn nộp thuế

     

    Quy định về gia hạn thời hạn nộp thuế về tiền thuê đất

    Đối với thuế giá trị gia tăng (trừ thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu)

    Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế giá trị gia tăng phát sinh phải nộp (bao gồm cả số thuế phân bổ cho các địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính, số thuế nộp theo từng lần phát sinh) của kỳ tính thuế từ tháng 5 đến tháng 9 năm 2024 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo tháng) và kỳ tính thuế quý II năm 2024, quý III năm 2024 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo quý) của các doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được gia hạn nêu trên.

    Thời gian gia hạn là 05 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 5 năm 2024, tháng 6 năm 2024 và quý II năm 2024, thời gian gia hạn là 04 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 7 năm 2024, thời gian gia hạn là 03 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 8 năm 2024, thời gian gia hạn là 02 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 9 năm 2024 và quý III năm 2024. Thời gian gia hạn được tính từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

    Các doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được gia hạn thực hiện kê khai, nộp Tờ khai thuế giá trị gia tăng tháng, quý theo quy định của pháp luật hiện hành, nhưng chưa phải nộp số thuế giá trị gia tăng phải nộp phát sinh trên Tờ khai thuế giá trị gia tăng đã kê khai.

    Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của tháng, quý

    Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 5 năm 2024 chậm nhất là ngày 20 tháng 11 năm 2024.

    Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 6 năm 2024 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2024.

    Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 7 năm 2024 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2024.

    Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 8 năm 2024 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2024.

    Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 9 năm 2024 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2024.

    Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế quý II năm 2024 chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2024.

    Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế quý III năm 2024 chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2024.

    Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được gia hạn có các chi nhánh, đơn vị trực thuộc thực hiện khai thuế giá trị gia tăng riêng với cơ quan thuế quản lý trực tiếp của chi nhánh, đơn vị trực thuộc thì các chi nhánh, đơn vị trực thuộc cũng thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng. Trường hợp chi nhánh, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp, tổ chức nêu tại đối tượng (1) (2) (3) không có hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc ngành kinh tế, lĩnh vực được gia hạn thì chi nhánh, đơn vị trực thuộc không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng.

     

     

    Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp

    Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp của quý II kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2024 của doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được gia hạn nêu trên. Thời gian gia hạn là 03 tháng, kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

    Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được gia hạn có các chi nhánh, đơn vị trực thuộc thực hiện khai thuế thu nhập doanh nghiệp riêng với cơ quan thuế quản lý trực tiếp của chi nhánh, đơn vị trực thuộc thì các chi nhánh, đơn vị trực thuộc cũng thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.

    Trường hợp chi nhánh, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp, tổ chức nêu tại (1) (2) (3) nêu trên không có hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc ngành kinh tế, lĩnh vực được gia hạn thì chi nhánh, đơn vị trực thuộc không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.

     

    gia hạn nộp thuế

     

    Đối với thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh

    Gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân đối với số tiền thuế phải nộp phát sinh năm 2024 của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động trong các ngành kinh tế, lĩnh vực nêu tại (1) (2) (3). Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện nộp số tiền thuế được gia hạn tại khoản này chậm nhất là ngày 30 tháng 12 năm 2024.

    Đối với tiền thuê đất

    Gia hạn thời hạn nộp tiền thuê đất đối với 50% số tiền thuê đất phát sinh phải nộp năm 2024 (số phải nộp kỳ thứ hai năm 2024) của doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được gia hạn đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm. Thời gian gia hạn là 02 tháng kể từ ngày 31 tháng 10 năm 2024.

    Quy định này áp dụng cho cả trường hợp doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhiều Quyết định, Hợp đồng thuê đất trực tiếp của nhà nước và có nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh khác nhau trong đó có ngành kinh tế, lĩnh vực quy định tại (1) (2) (3).

    Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhiều ngành kinh tế khác nhau trong đó có ngành kinh tế, lĩnh vực quy định tại (1) (2) (3) thì: doanh nghiệp, tổ chức được gia hạn toàn bộ số thuế giá trị gia tăng, số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp; hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được gia hạn toàn bộ thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân phải nộp theo hướng dẫn tại Nghị định này.

     

    gia hạn nộp thuế

     

    Hiệu lực thi hành của nghị định 64 về gia hạn nộp thuế năm 2024

    Nghị định 64/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 17/6/2024 đến hết ngày 31/12/2024. Sau thời gian gia hạn theo Nghị định của chính phủ, thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất sẽ được thực hiện theo các quy định hiện hành.

    Lợi ích mang lại cho doanh nghiệp khi Nghị định 64 về gia hạn nộp thuế được thực hiện

    Nghị định 64/2024/NĐ-CP mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân, bao gồm:

    • Giúp doanh nghiệp có thêm nguồn lực tài chính để duy trì hoạt động sản xuất, kinh doanh trong bối cảnh kinh tế gặp nhiều khó khăn.
    • Việc gia hạn thời hạn nộp thuế giúp giảm bớt áp lực về dòng tiền ngắn hạn, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc quản lý tài chính, đầu tư và phát triển.
    • Nghị định giúp doanh nghiệp ổn định hoạt động, tạo thêm nhiều việc làm, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và duy trì sự phát triển bền vững.
    • Với sự hỗ trợ từ chính sách gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất, doanh nghiệp cũng sẽ có thêm động lực để đầu tư, mở rộng sản xuất và nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường.
    • Nghị định 64 về gia hạn nộp thuế sẽ góp phần tạo ra một môi trường kinh doanh thuận lợi, công bằng và minh bạch, giúp doanh nghiệp yên tâm phát triển và đóng góp vào ngân sách nhà nước.
    • Chính sách gia hạn nộp thuế năm 2024 còn đặc biệt có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, giúp họ vượt qua khó khăn, duy trì hoạt động và phát triển bền vững.

    Những lợi ích này không chỉ giúp doanh nghiệp vượt qua giai đoạn khó khăn mà còn tạo động lực cho sự phát triển kinh tế lâu dài.

     

    gia hạn nộp thuế

     

    Trên đây là những thông tin về Nghị định 64/2024/NĐ-CP về gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất cho doanh nghiệp. Nếu bạn có điều gì còn thắc mắc về nghị định mới này, hãy liên hệ Công ty TNHH Tư Vấn Kế Toán Thuế ACO qua thông tin bên dưới đây để được hỗ trợ tư vấn chi tiết nhất:

    CÔNG TY TNHH TƯ VẤN KẾ TOÁN THUẾ ACO

    Địa chỉ: 272/42 Đường 26 Tháng 3, Khu phố 9, P. Bình Hưng Hòa, Q. Bình Tân, TP. Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 0908782962

    Email: phuong.acotax@gmail.com

    Website: acotax.vn

    Zalo