Ngày 17 tháng 11 năm 2020, Quốc hội đã thông qua Luật bảo vệ môi trường, theo đó Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 gồm 16 chương, 171 điều (giảm 04 chương, tăng 01 Điều so với luật Bảo vệ môi trường năm 2014), Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 .
Vậy Luật Môi trường năm 2020 có những điểm thế hệ nào so với luật cũ, cùng tìm hiểu bài viết dưới đây để rõ hơn về vấn đề này.
1. Ban hành Tiêu chí môi trường để phân loại dự án đầu tư, biểu lộ sơ bộ tác động môi trường
Luật đã ban hành một mục riêng (Mục 2, chương IV), bao gồm Điều 28 và Điều 29 quy định tiêu chí về môi trường để phân loại dự án đầu tư, theo đó dự án đầu tư được phân thành 04 nhóm (nhóm I, II, III và IV) để thực hiện các thủ tục pháp lý về bảo vệ môi trường theo quy định. Ngoài ra, Luật cũng quy định nhóm đối tượng dự án phải thực hiện biểu lộ sơ bộ tác động môi trường, là dự án đầu tư thuộc nhóm I quy định tại Khoản 3 Điều 28 của Luật này, cụ thể như sau:
Nội dung chính của kế hoạch quản lý chất lượng nước mặt được quy định tại Khoản 2 Điều 9 Luật Bảo vệ môi trường. Một số nội dung được quy định cụ thể như sau: Về biểu lộ chất lượng môi trường nước mặt; xác định vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt, hành lang bảo vệ nguồn nước mặt; xác định khu vực sinh thủy bao gồm các nội dung: Hiện trạng, diễn biến chất lượng môi trường nước mặt đối với sông, hồ giai đoạn tối thiểu 3 năm gần nhất; tổng hợp hiện trạng các vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt, hành lang bảo vệ nguồn nước mặt, nguồn sinh thủy đã được xác định theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước.
– Dự án đầu tư nhóm I là dự án có nguy cơ tác động xấu tới môi trường mức độ cao, bao gồm:
a) Dự án thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với quy mô, công suất lớn; dự án thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại; dự án có nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất;
b) Dự án thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với quy mô, công suất trung bình nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường; dự án không thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với quy mô, công suất lớn nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường;
c) Dự án sử dụng đất, đất có mặt nước, khu vực đại dương với quy mô lớn hoặc với quy mô trung bình nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường;
d) Dự án khai thác tài nguyên, tài nguyên nước với quy mô, công suất lớn hoặc với quy mô, công suất trung bình nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường;
đ) Dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất quy mô trung bình trở lên nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường;
e) Dự án có yêu cầu di dân, tái định cư với quy mô lớn.
2. Bổ sung quy định về thẩm quyền quản lý nhà nước trong bảo vệ môi trường
Bổ sung quy định về thẩm quyền quản lý nhà nước trong bảo vệ môi trường dựa trên nguyên tắc quản lý tổng hợp, thống nhất, một việc chỉ giao cho một cơ quan chủ trì thực hiện; phân cấp triệt để cho địa phương, cụ thể như sau:
Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 đã bãi bỏ thủ tục cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước, xả nước thải vào công trình thủy lợi nhưng lồng ghép nội dung này trong giải tỏa mặt bằng nhằm thống nhất trách nhiệm, thẩm quyền và nguyên tắc quản lý tổng hợp tài nguyên nước; giảm thủ tục hành chính mạnh mẽ cho doanh nghiệp. Đồng thời, Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 cũng đã bổ sung trách nhiệm, thẩm quyền tham gia, phản biện và đồng thuận của cơ quan quản lý công trình thủy lợi ngay từ giai đoạn đánh giá tác động môi trường cho tới khi cấp giải tỏa mặt bằng đối với cơ sở xả nước thải vào công trình thủy lợi nhằm tăng cường công tác phối hợp của các cơ quan được thể hiện tại Điểm d, Khoản 3 Điều 34 của Luật như sau:
Biện pháp phòng ngừa và giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước mặt; giải pháp hợp tác, chia sẻ thông tin và quản lý ô nhiễm nước mặt xuyên biên giới bao gồm: Các biện pháp quy định tại Khoản 2 Điều 7 Luật Bảo vệ môi trường đối với đoạn sông, hồ không còn khả năng chịu tải; các biện pháp, giải pháp bảo vệ các vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt, hành lang bảo vệ nguồn nước mặt, nguồn sinh thủy theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước
d) Trường hợp dự án đầu tư có hoạt động xả nước thải vào công trình thủy lợi thì hội đồng thẩm định phải có đại diện cơ quan nhà nước quản lý công trình thủy lợi đó; cơ quan thẩm định phải lấy ý kiến bằng văn phiên bản và đạt được sự đồng thuận của cơ quan nhà nước quản lý công trình thủy lợi đó trước khi phê duyệt kết quả thẩm định.
Cơ quan nhà nước quản lý công trình thủy lợi có trách nhiệm cử thành viên tham gia hội đồng thẩm định, có ý kiến bằng văn phiên bản về việc phê duyệt kết quả thẩm định trong thời hạn lấy ý kiến; trường hợp hết thời hạn lấy ý kiến nhưng không có văn phiên bản trả lời thì được coi là đồng thuận với nội dung thông báo biểu lộ tác động môi trường;
Ngoài ra, tại Khoản 3 Điều 35 của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 quy định:
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định thông báo biểu lộ tác động môi trường đối với dự án đầu tư trên địa bàn, trừ đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án phải thẩm định thông báo biểu lộ tác động môi trường đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư của mình.
Như vậy Luật thế hệ đã phân cấp mạnh mẽ cho địa phương thông qua chế định giao Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với các bộ có liên quan thẩm định thông báo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư của các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (quy định hiện hành phân cấp các Bộ, ngành đều có thể thẩm định thông báo đánh giá tác động môi trường) đồng thời quy định các bộ có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quá trình thực hiện nhằm đảm bảo hiệu quả. Quy định này sẽ đảm bảo quản lý thống nhất tại địa phương, thuận lợi cho công tác kiểm tra, giám sát, cấp phép sau này và thích hợp với xu hướng phân cấp cho địa phương như hệ thống pháp luật hiện hành.
3. Điểm thế hệ trong Giấy phép Môi trường
Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 ban hành một Mục riêng (Mục 4, chương IV) để quy định về Giấy phép môi trường (từ Điều 39 tới Điều 49). Theo đó, có 03 nhóm (nhóm I, II và III) quy định thuộc đối tượng phải có Giấy phép môi trường; ngoài ra, quy định các vấn đề về: nội dung giấy phép môi trường; thẩm quyền cấp giấy phép; căn cứ và thời điểm cấp giấy phép; hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp giấy phép; cấp đổi, điều chỉnh, cấp lại, tước quyền sử dụng, thu hồi giấy phép môi trường; quyền, nghĩa vụ của chủ dự án được cấp giấy phép môi trường; trách nhiệm của các cơ quan cấp giấy phép môi trường,… Khác nhau, Luật cũng quy định kể từ ngày Giấy phép môi trường có hiệu lực, quyết định phê duyệt kết quả thẩm định thông báo biểu lộ tác động môi trường, giấy phép môi trường thành phần hết hiệu lực tại khoản 6, Điều 42 của Luật:
6. Kể từ ngày giấy phép môi trường có hiệu lực, quyết định phê duyệt kết quả thẩm định thông báo biểu lộ tác động môi trường, giấy phép môi trường thành phần hết hiệu lực.
4. Quản lý chất thải rắn sinh hoạt thông qua hoạt động phân loại rác thải
Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 tăng cường phân loại rác thải tại nguồn nhằm khắc phục tình trạng chôn lấp rác thải ở Việt Nam hiện nay còn cao chủ yếu do rác thải chưa được phân loại dẫn tới khó khăn trong xử lý, Luật BVMT 2020 đã quy định việc thu phí rác thải dựa trên khối lượng hoặc thể tích thay cho việc tính bình quân theo hộ gia đình hoặc đầu người. Cơ chế thu phí này sẽ góp phần thúc đẩy người dân phân loại, giảm thiểu rác thải phát sinh tại nguồn do nếu không thực hiện việc này thì phung phí xử lý rác thải phải nộp sẽ cao, thông qua quy định rác thải sinh hoạt phải được phân làm 03 loại: chất thải rắn có khả năng tái sử dụng, tái chế; chất thải thực phẩm; chất thải rắn sinh hoạt khác.
Trường hợp chất lượng môi trường không khí bị ô nhiễm nghiêm trọng không thuộc quy định trên, cơ quan có thẩm quyền chỉ huy thực hiện các biện pháp khẩn cấp sau: Hạn chế, tạm dừng hoặc điều chỉnh thời gian hoạt động của cơ sở sản xuất có lưu lượng xả bụi, khí thải lưu lượng lớn ra môi trường và thuộc loại hình sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường; hạn chế, phân luồng hoạt động của các phương tiện giao thông vận tải đường bộ; tạm dừng hoặc điều chỉnh thời gian làm việc của các cơ quan, tổ chức, trường học; tạm dừng hoạt động tập trung đông người ở ngoài trời.
Theo đó, giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt từ hộ gia đình, cá nhân được tính toán theo căn cứ sau đây:
– Thích hợp với quy định của pháp luật về giá;
– Dựa trên khối lượng hoặc thể tích chất thải đã được phân loại;
– Chất thải rắn có khả năng tái sử dụng, tái chế, chất thải nguy hại phát sinh từ hộ gia đình, cá nhân đã được phân loại riêng thì không phải chi trả giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý.
Luật giao Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn phương pháp định giá dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt; quy định định mức kinh tế, kỹ thuật về thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt; hướng dẫn kỹ thuật về phân loại chất thải rắn sinh hoạt; hướng dẫn việc thực hiện quy định nêu trên.
5. Từ năm 2020 người dân không phân loại rác sẽ bị từ chối thu gom
Cụ thể, theo khoản 2 Điều 77 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, cơ sở thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt:
Có quyền từ chối thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân không phân loại, không sử dụng bao bì đúng quy định và thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
(Trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng bao bì của chất thải rắn sinh hoạt khác theo điểm c khoản 1 Điều 75 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020).
Nguyên tắc phân loại chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ hộ gia đình, cá nhân được phân loại theo nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều 75 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 như sau:
– Chất thải rắn có khả năng tái sử dụng, tái chế;
– Chất thải thực phẩm;
– Chất thải rắn sinh hoạt khác.
Về bảo vệ môi trường đối với di sản tự nhiên, Nghị định quy định: Hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong vùng lõi của di sản tự nhiên được kiểm soát như đối với vùng bảo vệ nghiêm ngặt theo quy định về phân vùng môi trường của pháp luật về bảo vệ môi trường; hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong vùng đệm của di sản tự nhiên được kiểm soát như đối với vùng hạn chế phát thải theo quy định về phân vùng môi trường của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Luật bảo vệ môi trường 2018
Luật bảo vệ môi trường ra đời Nam nào
Luật bảo vệ môi trường được ban hành Nam nào
Luật Bảo vệ môi trường thế hệ nhất
Nghị định hướng dẫn Luật bảo vệ môi trường 2020
luật bảo vệ môi trường (sửa đổi 2020)
Luật Bảo vệ môi trường môi nhất
Tìm hiểu về pháp luật bảo vệ môi trường
6. Tăng cường công khai thông tin, tham vấn, phát huy vai trò của tập thể dân cư trong hoạt động bảo vệ môi trường
Vấn đề công khai thông tin đã được quy định xuyên suốt, thống nhất trong Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 theo các nội dung cụ thể về bảo vệ môi trường trong các Chương của Luật, cùng với một khoản riêng quy định việc hỗ trợ, công khai thông tin về môi trường. Đối với việc thẩm định, phê duyệt thông báo biểu lộ tác động môi trường, các vấn đề về tham vấn ý kiến đối với dự án, công khai thông báo biểu lộ tác động môi trường cũng được quy định cụ thể tại các Điều 36, 37, 38 Luật Bảo vệ môi trường, nhằm đảm bảo nguyên tắc bảo vệ môi trường theo quy định tại Điều 4 Luật Bảo vệ môi trường. Luật cũng đã quy định trách nhiệm của chủ dự án trong việc tham vấn ý kiến các bên có liên quan.
(ACO: Bài viết được đăng tải nhằm mục đích giáo dục, phổ biến, tuyên truyền pháp luật và chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước không nhằm mục đích thương mại. Thông tin nêu trên chỉ có giá trị tham khảo vì vậy Quý khách khi đọc thông tin này cần tham khảo ý kiến luật sư, chuyên gia tư vấn trước khi áp dụng vào thực tế.)
Trên đây là nội dung ACO đã sưu tầm và biên soạn. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng. Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài gọi số: 0919 123 698 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ ACO
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng!